Dự án sinh kế tỉnh Hà Giang
Dự án sinh kế tỉnh Hà Giang
1.Tóm tắt
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm sinh học Emina-P và chế phẩm sinh học trừ sâu BT, phân bón dinh dưỡng tinh khiết và phân gà tại 6 hộ gia đình tại các huyện vùng cao ở tỉnh Hà Giang. Tiến hành phun chế phẩm trong các giai đoạn phát triển của ngô: cây con, xoáy nõn, ra hoa đồng thời bổ sung thêm phân gà, phân NPK bón cho cây, giống sử dụng ở các hộ gồm giống ngô lai và ngô địa phương, thử nghiệm trên những mảnh diện tích khác nhau nhưng đều trên vùng đất đồi. Tiêu chí đánh giá dựa trên quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Kết quả thu được cho thấy năng suất và chất lượng ngô ở các hộ đều cao hơn so với mọi năm và đạt cao nhất là 82 tạ/ha, đồng thời số lượng sâu bệnh hại giảm đáng kể lượng sâu ít hơn 80% so với mọi năm.
2.Quá trình thực hiện
Ngày 16/03/2020 – 21/03/2020 cán bộ của công ty Emi Nhật Bản cùng với thành viên của tổ chức Rồng Xanh lên Hà Giang. Tai đây, kỹ thuật của Emi đã đo đạc diện tích thử nghiệm, hướng dẫn kỹ thuật trồng ngô cho bà con người Mông tại Hà Giang.
Hình 1: Kỹ thuật trồng ngô theo quy trình Emi Nhật Bản
Nhờ sự giúp đỡ từ cán bộ địa phương theo dõi và hướng dẫn các hộ tiến thành theo đúng kỹ thuật. Ngô sử dụng theo quy trình Emi đã có sự khác biệt so với các hộ kế bên.
Hình 2: Ngô tại các hộ sau 2 tuần gieo hạt
Ngô đã ở giai đoạn 8-10 lá, tiến hành phun vi sinh lần 2. Ngô được phun bằng chế phẩm sinh học theo tỷ lệ: Pha 250ml EMINA-P + 250ml chế phẩm trừ sâu BT + 0,1 lít dinh dưỡng tinh khiết cho 18 lít nước phun ướt thân và lá . Kết quả cho thấy, lá ngô xanh bóng, tốt và không có sâu bệnh hại.
Hình 3:Ngô đối chứng ( không sử dụng chế phẩm) ở các hộ bên
Có thể thấy, ngô ở các hộ thử nghiệm phát triển tốt hơn, lá xanh bóng, bắp ngô to và không có sâu bệnh hại. Ở nương đối chứng ngô phát triển kém hơn và bị sâu hại tấn công nhiều hơn.
3. Đánh giá ngô ở các hộ thử nghiệm
Vườn ngô đối chứng là vườn nhà Chị Vừ với diện tích 1560m2 sử dụng giống ngô lai, canh tác theo phương pháp cũ. Ngô được tra vào hốc ( ba hạt/hốc) và để phát triển không cần chăm bón.
3.1.Đánh giá riêng ngô ở các hộ
Đánh giá chi tiết được thể hiện trọng bảng dưới đây:
3.1.1. Đánh giá ngô nhà Anh Phứ
Nội dung |
Số hàng hạt/bắp |
Số hạt/ hàng |
Chu vi bắp |
Tỷ lệ hạt trưởng thành/ hạt thu được (%) |
Khối lượng TB của bắp (g) |
Khối lượng hạt/bắp (g) |
Năng suất (tạ/ha) |
Số bao |
Ngô có sử dụng chế phẩm |
14 |
42 |
15.5 |
95.5 |
280 |
220 |
82 |
31 bao/ 3 sào |
Ngô không sử dụng chế phẩm |
13 |
40 |
14 |
90 |
200 |
140 |
60 |
25 bao/ 3 sào |
Bảng 1: Chỉ tiêu đánh giá ngô vườn sử dụng chế phẩm và vườn không sử dụng chế phẩm tại nhà Anh Phứ
Nhìn vào bảng đánh giá có thể thấy, bắp sử dụng chế phẩm sinh học to hơn so với bắp ngô không sử dụng chế phẩm. Đặc biệt ở nương nhà A Phứ, ngô không sử dụng chế phẩm được trồng với diện tích lớn hơn và đất bằng phẳng hơn nhưng năng suất lại kém hơn. Bắp ngô nặng nhất lên tới 300g/bắp.
Hình 4:Ngô nhà Anh Phứ bên trái ngô sử dụng chế phẩm và bên phải ngô đối chứng
Năng suất trung bình của ngô sử dụng chế phẩm đạt 82 tạ/ha. Cao hơn so với năng suất đạt được trên giống ngô lai ở Hà Giang là 72 tạ/ha. Toàn bộ số ngô thử nghiệm năm nay anh Phứ thu hoặc được đạt 886 kg cho 3 sào. (Theo báo Hà Giang http://agro.gov.vn/vn/tID14596_Ha-Giang-Can-nhan-rong-mo-hinh-trong-giong-ngo-lai-moi-cho-nang-suat-cao.html).
3.1.2. Đánh giá ngô nhà Chị Vừ
Nội dung |
Giống |
Số hàng hạt/bắp |
Số hạt/ hàng |
Chu vi bắp |
Tỷ lệ hạt trưởng thành/ hạt thu được (%) |
Khối lượng TB của bắp (g) |
Khối lượng hạt/bắp (g) |
Năng suất (tạ/ha) |
Ngô sử dụng chế phẩm |
Ngô lai |
12 |
34 |
15 |
90.9 |
185 |
162 |
27.5 |
Ngô đối chứng |
Ngô lai |
12 |
32 |
13.5 |
82.3 |
176 |
128.3 |
21.6 |
Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá ngô vườn sử dụng chế phẩm và vườn không sử dụng chế phẩm tại nhà Chị Vừ
Ở hộ Chị Vừ bắp ngô sử dụng chế phẩm đạt chất lượng tốt hơn, bắp to và đều hạt hơn, khối lượng trung bình của bắp là 185g. Theo Chị Vừ số lượng bao ngô năm nay cao hơn năm ngoái, tổng số bao năm nay đạt được là 64 bao trong khi năm ngoái chỉ đạt 50 bao.
Hình 5: Ngô nhà Chị Vừ bên trái ngô sử dụng chế phẩm-bên phải ngô đối chứng
Số lượng ngô bị sâu bệnh bên vườn sử dụng chế phẩm nhà Chị Vừ giảm hẳn, ngô đạt năng suất cao hơn với số lượng hạt đạt tối ưu/bắp. Tổng sản lượng thu hoạch được là 596.3 kg cho 6 sào (27.5 tạ/ha). Trong khi đó ở nương đối chứng có diện tích gấp 2.6 lần thì thu được 1213 kg ( 21.6 tạ/ha).
3.1.3. Đánh giá ngô nhà Chị Mỷ
Nội dung |
Giống |
Số hàng hạt/bắp |
Số hạt/ hàng |
Chu vi bắp |
Tỷ lệ hạt trưởng thành/ hạt thu được (%) |
Khối lượng TB của bắp (g/bắp) |
Khối lượng hạt/bắp (g) |
Năng suất (tạ/ha) |
Số bao |
Chị Mỷ |
Ngô lai |
12 |
32 |
15 |
88.2 |
200 |
140 |
45.5 |
22 bao /3 sào |
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá ngô vườn sử dụng chế phẩm phẩm tại nhà Chị Mỷ
Năng suất ngô tại nhà chị Mỷ cao hơn so với mọi năm đạt 45.5 tạ/ha, đồng thời lượng sâu bệnh gây hai cũng giảm tới 82% so với mọi năm. Với giống ngô lại, nhà chị thu hoặc được toàn bộ ngô là 493kg trên 3 sào.
Ngô to và đều hạt hơn, lượng ngô trên mỗi bắp nhiều hơn. Tuy nhiên do giống ngô nhà chị Mỷ không chất lượng bằng các hộ khác, bắp ngô bé hơn và có nhiều ngô lép hơn . Do đó, năng suất nhà chị đạt không cao bằng các hộ cùng thôn.
3.1.4. Đánh giá ngô nhà Anh Sì
Ngô nhà Anh Sì tại Quản Bạ đạt năng suất đứng thứ hai sau nhà Anh Phứ và được thể hiện cụ thể qua bảng đánh giá dưới đây:
Nội dung |
Giống |
Số hàng hạt/bắp |
Số hạt/ hàng |
Chu vi bắp |
Tỷ lệ hạt trưởng thành/ hạt thu được (%) |
Khối lượng TB của bắp (g/bắp) |
Khối lượng hạt/bắp |
Năng suất (tạ/ha) |
Anh Sì |
Ngô lai |
14 |
40 |
14.5 |
92 |
250 |
195 |
80.2 |
Bảng 4: Chỉ tiêu đánh giá ngô vườn sử dụng chế phẩm phẩm tại nhà Anh Sì
Ở hộ nhà Anh Sì, năng suất năm nay đạt được 80,6 tạ/ha. Tỷ lệ bắp thu hoạch là 92%, cao nhất trong những năm vừa qua.
Ở nương đối chứng ( không sử dụng chế phẩm sinh học) tỷ lệ hạt thấp, rất nhiều bắp ngô không có hạt và mật độ sâu hại cao hơn đến 80%. Ngô nhà anh Sì, bắp đều và đẹp, không bị hư hại và năng suất cao hơn hẳn năm ngoái.
3.1.5 Đánh giá ngô nhà Chị Chở
Nhà chị Chở là một trong hai hộ được hỗ trợ trong dự án sinh kế tại Mèo Vạc. Chỉ tiêu đánh giá ngô nhà chị được thể hiện qua bảng dưới đây.
Nội dung |
Giống |
Số hàng hạt/bắp |
Số hạt/ hàng |
Chu vi bắp |
Tỷ lệ hạt trưởng thành/ hạt thu được (%) |
Khối lượng TB của bắp (g/bắp) |
Khối lượng hạt/bắp |
Năng suất (tạ/ha) |
Số bao |
Chị Chở |
Ngô địa phương |
12 |
34 |
14 |
96.4 |
180 |
160 |
56.9 |
44 bao / 8 sào |
Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá ngô vườn sử dụng chế phẩm phẩm tại nhà Chị Chở
Trên nương nhà Chị Chở số lượng ngô bị sâu bệnh giảm hẳn so với các hộ xung quanh, sản lượng ngô năm nay cao hơn mọi năm đạt 56.9 tạ/ha.Tỷ lệ bắp cao đạt 96.4%. Bắp ngô to, số lượng hạt trên bắp nhiều hơn các hộ xung quanh. Tuy nhiên do mật độ cây nhà chị trồng quá thưa ( 1mx1m) dẫn đến năng suất ngô không đạt được tối ưu.
3.1.6.Đánh giá ngô nhà chị Chá
Nội dung |
Giống |
Số hàng hạt/bắp |
Số hạt/ hàng |
Chu vi bắp |
Tỷ lệ hạt trưởng thành/ hạt thu được (%) |
Khối lượng TB của bắp (g/bắp) |
Khối lượng hạt/bắp (g) |
Năng suất (tạ/ha) |
C Chá |
Ngô lai |
14 |
36 |
13.2 |
93 |
240 |
184 |
78.3 |
Bảng 6: Chỉ tiêu đánh giá ngô vườn sử dụng chế phẩm phẩm tại nhà Chị Chá
Hộ nhà chị Chá gieo đúng mật độ theo hướng dẫn, nên ở Mèo Vạc năng suất cao hơn nhà Chị Chở đạt 78.3 tạ/ha. Tổng sản lượng nhà chị Chá thu hoạch được là 2.3 tấn cho 8 sào thử nghiệm và số bao ngô thu được đạt 117 bao.
3.2. Đánh giá chung ngô ở các hộ
Hình 6:Biểu đồ thể hiện năng suất ngô ở 6 hộ so với ngô đối chứng
Đánh giá chung đều cho thấy, năng suất ngô cao hơn hẳn so với nương đối chứng, cụ thể nhà anh Phứ cao gấp 3.7 lần, nhà chị Vừ cao gấp 1.3 lần so với ngô không sử dụng chế phẩm.
4.Đánh giá chi phí
Chi phí sản suất của mỗi hộ được tính bằng bảng dưới đây:
STT |
Hộ gia đình |
Diện tích thử nghiệm |
Chế phẩm sinh học |
Dinh dưỡng tinh khiết |
Phân bón |
Tổng chi phí |
Sản lượng (chỉ tính hạt ngô) |
Thành tiền (đối với 1 kg) |
||
|
BT |
EMINA-P |
Hữu cơ (phân gà) |
NPK |
|
|
|
|||
|
|
(m2) |
(lít) |
(lít) |
(lít) |
Kg |
Kg |
VNĐ |
kg |
VNĐ |
1 |
Anh Sì |
1.440 |
5 |
5 |
2.8 |
48 |
24 |
1.384.000 |
1154 |
1.199 |
2 |
Chị Mỷ |
1.080 |
4 |
4 |
2.1 |
36 |
18 |
1.078.000 |
345 |
3.100 |
3 |
Anh Phứ |
1.080 |
4 |
4 |
2.1 |
36 |
18 |
1.078.000 |
696 |
1.549 |
4 |
Chị Vừ |
2.160 |
8 |
8 |
4.2 |
72 |
36 |
2.156.000 |
522 |
4.130 |
5 |
Chị Chá |
2.880 |
10 |
10 |
2.4 |
96 |
48 |
2.512.000 |
1.729 |
1.452 |
6 |
Chị Chở |
1.800 |
6 |
6 |
2.4 |
60 |
30 |
1.602.000 |
551 |
2.904 |
7 |
Tổng cộng |
10.440 |
37 |
37 |
16 |
348 |
174 |
9.810.000 |
3.843 |
13.135 |
Bảng 7: Chi phí sản suất ra 1 kg ngô ở mỗi hộ
Chi phí dựa trên số lượng thực tế đã đưa vào mỗi hộ sử dụng, theo đúng quy trình sản xuất ngô. Tuy nhiên, do thiếu lượng phân gà thực tế nên có sử dụng thêm phân vô cơ NPK, làm tăng chi phí đáng kể.
Chi tiết về chị phí mỗi loại nguyên vật liệu được thể hiện qua bảng dưới đây:
STT |
Vật tư |
Đơn giá (VNĐ) |
Số lượng (Kg) |
Thành tiền (đ) |
1 |
Chế phẩm Emina-P (lit) |
80,000 |
37 |
2,960,000 |
2 |
Chế phẩm BT (lit) |
80,000 |
37 |
2,960,000 |
3 |
Dinh dưỡng tinh khiết (lit) |
80,000 |
16 |
1,280,000 |
4 |
Phân hữu cơ (kg) |
1,000 |
384 |
10,440,000 |
5 |
Phân khoáng NPK (kg) |
13,000 |
174 |
2,262,000 |
|
Tổng cộng |
|
9,810,000 |
Bảng 8: Chi phí nguyên liệu đầu vào trong sản xuất ngô
Chi phí thuần để sản xuất ra 1 kg ngô của mỗi hộ tăng lên từ 1.199 đồng đến 4.130 đồng. Ở Quản Bạ, hộ nhà anh Sì đạt chi phí thấp nhất chỉ mất 1.199 đồng/kg. Ở Mèo Vạc, hộ nhà chị Chá có chi phí thấp nhất 1.452 đồng/kg.
Với giá ngô là 6.000 VNĐ/kg lợi nhuận ngô thu về nhà A Phứ là 5.316.000 VNĐ, trong khi đó ở vườn đối chứng với 3 sào sẽ thu được : 3.888.000 VNĐ, mức chênh lệch sẽ là 1.428.000 VNĐ. Chi phí bỏ ra ban đầu nhà anh Phứ là 1.078.000 VNĐ do đó số tiền thu ngô ở vườn thử nghiệm sẽ lãi hơn vườn đối chứng là 350.000 VNĐ.
Chi phí sản suất ngô còn cao là do việc sử dụng để mua phân bón NPK còn nhiều chiếm 25% so với tổng chi phí. Do đó, để đạt tối ưu chi phí sản suất thấp nhất, cần phải thay thế hoàn toàn việc sử dụng phân bón hóa học bằng các loại phân ủ hữu cơ, phân chuồng khoai mục. Bằng việc tận dụng thân ngô cùng với phân bò, gà tại các hộ gia đình, sử dụng chế phẩm sinh học để ủ phân. Phân ủ hoai mục đem bón cho ngô sẽ giúp giảm giá thành sản xuất ngô chỉ còn 900 đồng/kg.
5. Kết luận
Năng suất thu được tại 6 hộ thử nghiệm đều cao hơn so với mọi năm và đạt cao nhất tại nhà A Phứ (82 tạ/ha) sau đó đến nhà anh Sì (80.2 tạ/ha), nhà chị Chá đạt (78.3 tạ/ha), nhà chị Chở (56.9 tạ/ha), chị Mỷ (45.5 tạ/ha) và cuối cùng là nhà Chị Vừ (27.5 tạ/ha).
Tỷ lệ sâu bệnh hại trên các hộ đều giảm đến 80% so với các hộ xung quanh. Cây ngô phát triển xanh tốt, lá xanh bóng và không có bệnh.
0 Bình luận