1. Bệnh đạo ôn 

Bệnh thích hợp thời tiết nắng ấm, trời âm u, độ ẩm cao, sương mù, gieo sạ dày hay bón nhiều đạm... Trong điều kiện trời nắng, độ ẩm thấp thì sự gây hại của bệnh không đáng kể. Bệnh gây hại ngay từ trên ruộng mạ nhưng gây hại nặng từ giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ trở đi, bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh trên diện rộng và có thể gây cháy lụi nếu không được phòng trừ kịp thời. Phần lớn các giống lúa đều có khả năng nhiễm bệnh. 

Biện pháp quản lý: 

- Gieo cấy ở mật độ hợp lý

- Bón phân cân đối, tránh thừa đạm.

- Khi phát hiện bệnh cần giữ đủ nước trên ruộng, tạm thời dừng không bón thúc và đạm.

- Phun chế phẩm EMINA-P cho lúa định kỳ 10-15 ngày để phòng bệnh từ sớm. 

Hình ảnh bệnh đạo ôn trên lúa

2. Bệnh khô vằn

Là đối tượng gây hại thường xuyên trên ruộng, bệnh gây hại trên tất cả các giống, các chà lúa. Bệnh phát triển và gây hại nặng trong điều kiện độ ẩm cao, nước ngập sâu. Bệnh gây hại từ giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh trở đi, cao điểm là từ khi lúa ôm đòng trổ đếm đỏ đuôi, đặc biệt là trên các diện tích thâm canh không cân đối như gieo cấy dày, bón nhiều đạm. Bệnh gây cháy từng chòm, giảm năng suất. 

Biện pháp quản lý: 

- Phun phòng bằng chế phẩm sinh học EMINA-P liều lượng 200ml/ bình 18 lít nước định kỳ 10-15 ngày/ lần

- Gieo cấy đúng mật độ, bón phân cân đối. 

- Từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, cần chú ý kiểm tra thường xuyên, khi thấy tỷ lệ bệnh từ 5-7%, cần sử dụng chế phẩm sinh học EMINA-P liều lượng 350-500ml/ bình 18 lít phun 5-7 ngày/ lần. 

Hình ảnh bệnh khô vằn trên lúa

3. Bệnh vàng lá chín sớm

Bệnh vàng lá lúa thường gây hại nặng trên các ruộng lúa xanh tốt, sạ dày hoặc bón nhiều đạm. Những mảnh ruộng gần vườn cây bị che nắng thường dễ bị bệnh hơn. Bệnh thường xuất hiện và gây hại ở giai đoạn 7-10 ngày trước khi trổ bông cho tới khi thu hoạch. Trên lá bị bệnh xuất hiện các đốm hình bán nguyệt nhỏ 1-3mm, màu vàng cam. Trên một lá có thể xuất hiện nhiều vết bệnh, nặng có thể xuất hiện cả trên các bẹ lá. Trên ruộng bị bệnh nặng có màu vàng rực giống như màu lúa chín nên được gọi là bệnh vàng lá chín sớm. 

Biện pháp quản lý: 

- Sử dụng các giống lúa cứng cây, tán lá thẳng

-Vệ sinh sạch nguồn rơm rạ sau khi thu hoạch

- Bón phân cân đối, tránh dư thừa đạm

- Phun chế phẩm EMINA-P định kỳ 15-20 ngày/ lần để phòng bệnh.

Hình ảnh bệnh vàng lá chín sớm trên lúa

4. Bệnh lép hạt

Bệnh phát sinh trong giai đoạn từ trổ bông đến chín sữa và rơi vào những tháng có nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao, mưa nhiều. Bệnh khiến hạt lúa có vỏ trấu sậm màu, biến đổi từ nâu đến đen; từ đen lốm đốm đến đen toàn bộ; xuất hiện cả trên hạt lúa bị lép không có hạt và hạt lúa không bị lép. Bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng hạt, đồng thời gây ảnh hưởng tới cả vụ sau. 

Biện pháp quản lý:

- Gieo trồng giống lúa sạch bệnh 

- Tránh lúa trổ trùng với thời kỳ mưa gió nhiều; khi lúa có đòng- trổ bông không để bị hạn. 

- Bón phân đầy đủ và cân đối 

- Phòng bệnh từ sớm bằng chế phẩm sinh học EMINA-P định kỳ 15-20 ngày/ lần. 

Hình ảnh bệnh lem lép hạt trên lúa

5. Bệnh thối thân, thối bẹ 

Đây là bệnh phổ biến và gây hại nghiêm trọng trên cây lúa trong thời gian gần đây. Đặc biệt gây hại nặng trên những diện tích bón nhiều đạm, sạ dày, đất bị yếm khí, sử dụng giống bị nhiễm bệnh. Bệnh gây hại trên cây từ giai đoạn đẻ nhánh những nặng nhất từ làm đòng đến sau trổ, làm thất thu năng suất rất lớn nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời. 

Biện pháp quản lý: 

- Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch tàn dư cây trồng và cỏ dại, làm đất kỹ.

- Gieo sạ đúng thời vụ và tập trung. 

- Không hoặc hạn chế sử dụng các giống ghi nhận đã nhiễm thối thân nặng, nên sạ giống cấp xác nhân. 

- Sạ hàng, sạ thưa (100-120kg/ha)

- Bón phân đủ và cân đối N-P-K,

- Phun chế phẩm EMINA-P định kỳ 15-20 ngày/ lần phòng trừ bệnh. 

Hình ảnh bệnh thối thân thối bẹ trên lúa

6. Bệnh than vàng/ hoa cúc

Điều kiện thích hợp cho nấm bệnh phát sinh là nhiệt độ và độ ẩm không khí cao, ruộng bón nhiều đạm, cây lúa phát triển thân lá tốt. Nếu hạt bị bệnh sớm thì cả bầu bị phá huỷ chỉ còn lại đám bào tử nấm màu vàng, nếu bị muộn thì bào tử nấm phá hại trên phấn gạo, phình to ra và ép vỏ hạt sang một bên

Biện pháp quản lý:

- Lựa chọn giống kháng hoặc chống chịu bệnh.  

- Xử lý hạt giống bằng nước ấm 54 độ C trong 15 phút (lượng nước cần dùng phải nhiều gấp 3-4 lần lượng lúa giống để đảm bảo nhiệt độ

- Bón phân cân đối (chia nhiều lần để bón)

- Phun chế phẩm sinh học EMINA-P phòng trừ nấm bệnh 7-10 ngày trước khi lúa trổ

- Luân xanh giống để canh tác 

- Loại bỏ tàn dư thực vật sau mỗi vụ. 

Hình ảnh bệnh than vàng hoa cúc trên lúa

7. Bệnh lúa von

Hạt bị bệnh thường lép lửng, vỏ hạt màu xám, nếu thời tiết ẩm ướt trên vỏ hạt có thể xuất hiện lớp phấn trắng phớt hồng, nếu nước mưa làm rơi xuống đất, tồn tại trong đất và trở thành nguồn bệnh có khả năng xâm nhiễm trở lại trong vòng 4-6 tháng. Bệnh có thể lây truyền qua không khí, qua tàn dư của cây bị bệnh vụ trước (rơm rạ) nhưng chủ yếu là qua hạt giống. Các bộ phận ở phía dưới mặt đất của cây như rễ, gốc thân dễ bị nhiễm bệnh hơn các bộ phận ở phía trên mặt đất của cây như bẹ lá, đốt thân. 

Bệnh đã phát sinh và gây hại nhiều trên các giống lúa khác nhau. Bệnh gây hại từ giai đoạn mạ cho tới lúc thu hoạch. Triệu chứng duy nhất của cây bị bệnh lúa von là cây phát triển cao vọt, cong queo, từ màu xanh lục lá lúa chuyển dần sang màu xanh nhạt rồi vàng gạch cua, cứng giòn và chết nhanh chóng. Lóng thân cây bệnh phát triển dài ra, thường mọc nhiều rễ phụ ở đốt và có thể thấy lớp phấn trắng phớt hồng bao quanh đốt thân. Đôi khi cây bị bệnh cũng cho bông, nhưng tỷ lệ hạt lép rất cao. 

Biện pháp quản lý: 

- Tuyệt đối không lấy hạt giống từ những ruộng hay vùng đã bị bệnh làm giống

- Chọn các giống kháng bệnh

- Xử lý hạt giống bằng nước ấm 54 độ C hoặc ngâm hạt cùng chế phẩm EMINA

- Kiểm tra ruộng lúa thường xuyên, phát hiện và nhổ bỏ những cây bệnh đem ra khỏi ruộng tiêu huỷ. 

Hình ảnh bệnh lúa von trên lúa

8. Bệnh vàng lùn- lùn xoắn lá (do virus)

Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu là môi giới truyền bệnh. Rầy nâu chích hút cây lúa bị bệnh trong thời gian 5-10 phút là mang mầm bệnh trong cơ thể. Thời gian ủ virus trong cơ thể rầy từ 23-33 ngày. Thời gian chích hút càng dài càng có khả năng truyền bệnh cao. Sau khi mang nguồn virus, rầy nâu có thể kéo dài khả năng truyền bệnh đến khi chết. Qua các lần lột xác, rầy nâu không mất khả năng truyền bệnh nhưng virus không truyền qua trứng.

Triệu chứng bệnh biểu hiện rõ rệt sau khi cây lúc bị bệnh 2-3 tuần. Virus gây bệnh tồn tại trong gốc rạ, không truyền qua hạt giống, đất, nước hay không khí. 

Bệnh thường xuất hiện nặng từ 30 ngày sau khi sạ. Bệnh xuất hiện càng muộn thì khả năng thiệt hại càng cao. Cây lúa bị nhiễm bệnh, thân và lá thấp, phiến lá ngắn hay cong xoắn, có khả năng nảy chồi mạnh nhưng sẽ mất khả năng trổ, vì vậy năng suất bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Bệnh có khuynh hướng phát triển theo chu kỳ của rầy nâu, thông thường sẽ bộc phát mạnh sau các đợt dịch rầy. 

Biên pháp quản lý: 

- Với ruộng lúa giai đoạn mạ đến đòng, nhiễm nhẹ, nhổ bỏ cây lúa bị bệnh.

- Với ruộng lúa giai đoạn mạ đến đòng, nhiễm nặng, bà con nên tiêu huỷ lúa bị bệnh hoặc phòng trừ rầy nâu bằng chế phẩm trừ sâu sinh học BT-EMI. 

- Nên phun phòng bệnh ngay từ đầu với chế phẩm trừ bệnh EMINA-P định kỳ 10-15 ngày/ lần. 

Hình ảnh bệnh vàng lùn trên lúa

9. Bệnh cháy lá

Ở vụ Xuân Hè, bệnh thường phát sinh nghiêm trọng hơn, nhất là về gần cuối vụ. Đặc biệt, sau những cơn mưa giông đầu mùa, kèm theo gió loén vào thời kỳ lúa làm đòng- trổ chín là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh, mạnh. Vi khuẩn gây bệnh có thể sống trong nước 15-38 ngày, có thể tồn tại trong hạt giống 7-8 tháng và trong rơm rạ 3-4 tháng. 

Vết bệnh phát triển ở hai bìa lá, ban đầu bệnh xuất hiện từ chóp lá, sau đó lan dần xuống dưới ở hai bên bìa lá. Đầu tiên, vết bệnh là những vệt nhỏ trong suốt nằm giữa các gân lá, sau đó vết bệnh lớn dần và chuyển sang màu vàng nâu. Vết bệnh dần trở nên trắng mờ, trong đó chưa dịch vi khuẩn thường nhỏ giọt ra ngoài vào sáng sớm, chiều tối và đêm. 

Sau đó, lá khô dần, mất khả năng quang hợp. Bệnh gây hại nặng, vết bệnh thường có gợn sóng ở hai bìa lá. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua rễ làm nghẽn mạch dẫn, nhưng thường tập trung và tấn công trên lá. 

Biện pháp quản lý: 

- Bón phân cân đối ngay từ đầu vụ (không bón đạm thúc quá muộn)

- Chọn giống chống chịu vi khuẩn

- Tránh làm gãy, giập lá trong mùa mưa bão. 

- Thuốc hoá học thường không cho hiệu quả cao trong phòng trừ bệnh cháy lá. Thay vào đó, phun chế phẩm vi sinh EMINA-P định kỳ 10-15 ngày/ lần phòng trừ bệnh. 

Hình ảnh bệnh cháy bìa lá trên lúa

Có thể bạn quan tâm: 

Kỹ thuật bón phân cho cây lúa cả vụ đạt năng suất cao

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty  Cổ phần Emi Nhật Bản

Địa chỉ: Thửa đất GD 1-15 Cụm công nghiệp Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà Nội

Hotline: 024 3640 8795

Website: eminhatban.com

Tham khảo các bài viết khác về nông nghiệp, bà con truy cập: https://www.facebook.com/eminhatban

0 Bình luận

Gửi ý kiến của bạn cho chúng tôi




popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Hotline: 024 3640 8795
zalo